24 tiết khí là gì và cách tính 24 tiết khí trong năm
Mỗi năm có 24 tiết mặt trời tương ứng với bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. Vậy lịch thời tiết dùng để làm gì, phân loại như thế nào?
Bài viết dưới đây sẽ giải thích chi tiết về vận khí là gì cũng như ý nghĩa của từng vận hạn trong năm.
24 thời tiết là gì?
Chính xác thì 24 qi là gì?
Thời tiết thực chất là 24 điểm đặc biệt trong quỹ đạo của Trái đất khi nó quay quanh mặt trời. Mỗi điểm đặc biệt này cách nhau 15 độ.
Cụ thể khi mặt trời ở các kinh độ sau: 0⁰, 15⁰, 30⁰, 45⁰, 60⁰, 75⁰, 90⁰, 105⁰, 120⁰, 135⁰, 150⁰, 165⁰, 180⁰, 195⁰, 210⁰, 225⁰, 240⁰, 255⁰, 270⁰, 285⁰, 300⁰, 315⁰, 330⁰, 345⁰ tương ứng với 24 tiết.
Phân loại 24 qi
Người xưa thường dựa vào 4 tiêu chí để phân loại 24 tiết khí.
Theo cách tính từ xa xưa, 24 tiết khí tương ứng với 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. Mỗi mùa có 6 ngày thời tiết. Tuy nhiên, khi phân loại, người xưa dựa vào 4 tiêu chí sau:
- 8 qi biểu thị nóng và lạnh thay đổi nhau bao gồm: Xuân Lập, Xuân phân; Lập Hạ, Hạ chí; Thu gom và thu gom phân bón; Lập Đông, Đông Chí.
- 5 tiết khí đại diện cho thay đổi nhiệt độ gồm: Tiêu Trì, Đại Trí, Trì Triều, Tiêu Hàn, Đại Hán.
- 7 tiết khí đại diện cho liên quan đến mưa, nước bao gồm: Vu Thủy, Cốc Vũ, Bạch Lộ, Hàn Lộ, Sương Giang, Tiểu Tuyết, Đại Tuyết.
- 4 tiết khí đại diện cho Điều hiện tượng bao gồm: Kinh Bẫy, Thanh Minh, Tiểu Man, Mang Chung.
Ý nghĩa của 24 qi
Tie Qi có nguồn gốc từ dân tộc Bách Việt, được các nước phương Đông như Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam sử dụng cho mục đích lập lịch trình.
Lịch thời tiết kết hợp tháng với tuần trăng và năm với thời tiết. Ngành nông nghiệp thường sử dụng lịch này để chỉ đạo sản xuất, canh tác theo thời tiết từng mùa.
Ngoài ra, lịch 24h còn là một sản phẩm văn hóa tinh thần được dân gian dày công đúc kết. Nhờ đó, mọi người có thể tham khảo được ngày tốt, ngày xấu.
Mời bạn đọc tham khảo thêm:
- Thay đổi âm lịch thành dương lịch
- Thay đổi lịch dương thành âm
Cách tính 24 thời tiết trong năm
Thời gian cụ thể và ý nghĩa cụ thể của mỗi tiết khí được giải thích như sau:
1 / Thời tiết mùa xuân
Thời tiết mùa xuân bao gồm những thời tiết nào?
- Kỳ nghỉ mùa xuân: Nó có nghĩa là sự khởi đầu của thời thanh xuân. Thời tiết này báo hiệu một năm mới đã đến, vũ trụ bước vào một chu kỳ mới.
Lễ hội mùa xuân rơi vào ngày 4 hoặc 5 tháng 2 dương lịch hàng năm. Mặt trời ở mức 315 độ.
- Tiết Vũ Thụy: Đó là thời gian ẩm ướt, mưa nhiều trong năm. Khoảng thời gian này, trời quang mây tạnh, gió xuân cũng xuất hiện. Gió thường mang nhiều hơi ẩm dẫn đến hiện tượng nhà bị ngập nước, ...
Tết Vũ Thủy có thể rơi vào ngày 19 tháng 2 hoặc 20 tháng 2 dương lịch hàng năm. Mặt trời ở mức 330 độ.
- Bài học về màn trập: Có nghĩa là con sâu thức dậy. Khi mùa xuân đến, cây cối đâm chồi nảy lộc, sâu bọ cũng bắt đầu sinh sôi, nảy nở.
Khoảng thời gian Màn trập có thể rơi vào ngày 6 tháng 3 hoặc ngày 7 tháng 3 dương lịch hàng năm. Mặt trời ở mức 345 độ.
- Lập xuân: Có nghĩa là giữa mùa xuân. Sau ngày này, vị trí của Mặt trời dần dần lên Bắc bán cầu. Ngày dài đêm ngắn, tiết trời đã qua cái rét của mùa đông, bước vào thời khắc nắng ấm.
Xuân phân có thể rơi vào ngày 21 tháng 3 hoặc ngày 22 tháng 3 dương lịch hàng năm. Mặt trời ở 0 độ.
- Lễ hội viếng mộ: Tức là trời quang mây tạnh, mọi người đi cúng Thanh minh. Khí hậu ấm áp mát mẻ, cây cối đâm chồi nảy lộc.
Lễ Thanh minh có thể rơi vào ngày 4 tháng 4 hoặc ngày 5 tháng 4 dương lịch hàng năm. Mặt trời ở mức 15 độ.
- Tiết Cốc Vũ: Thời gian của những trận mưa như trút nước. Đây là thời điểm báo hiệu tiết trời sắp chuyển sang hè. Nhờ những trận mưa lớn mà vạn vật sinh sôi, nảy nở, cây cối tươi tốt.
Tết Cóc Vu có thể rơi vào ngày 20 tháng 4 hoặc ngày 21 tháng 4 dương lịch hàng năm. Mặt trời ở mức 30 độ.
2 / Thời tiết mùa hè
- Tiết Lập Hạ: Điều đó có nghĩa là đầu mùa hè. Nhiệt độ tăng lên đáng kể, trời nắng gắt, xuất hiện nhiều mưa bão, sấm chớp. Cây cối cũng nhờ đó mà lớn nhanh.
Tiết Lập Hạ có thể rơi vào ngày 6 tháng 5 hoặc ngày 7 tháng 5 dương lịch hàng năm. Mặt trời ở góc 45 độ.
- Người đàn ông nhỏ bé: Điều đó có nghĩa là có những nhóm nhỏ. Vào thời điểm này, có thể xuất hiện nhiều trận mưa mùa hạ và lũ nhỏ.
Xue Xiaoman có thể rơi vào ngày 21 tháng 5 hoặc. 22/5 Mặt trời ở góc 60 độ.
- Mục Mang chủng: Tức là thời điểm ngũ cốc và hoa màu được mùa. Thời tiết nắng nóng, có mưa bất chợt, thậm chí có lúc sấm sét. Lúc này, người ta cũng có thể nhìn thấy những đường vân đang lên của ngôi sao.
Mùa Măng chủng có thể rơi vào ngày 5/6 hoặc 6/6 Dương lịch hàng năm. Mặt trời ở 75 độ.
- Hạ chí: Có nghĩa là giữa mùa hè. Thời tiết nóng ẩm, nắng kéo dài, đêm rất ngắn. Từ đó dân gian có câu: “Đêm tháng năm trời rạng, tháng mười trời tối chưa cười”.
Hạ chí có thể rơi vào ngày 21/6 hoặc 22/6 Dương lịch hàng năm. Mặt trời ở góc 90 độ.
- Bài học thử: Có nghĩa là nắng nhẹ. Thời tiết khá nóng nhưng chưa đến mức nóng nhất.
Tiết Tiểu Trì có thể rơi vào ngày 7/7 hoặc 8/7 dương lịch hàng năm. Mặt trời ở 105 độ.
- Ngày chó: Có nghĩa là nắng nóng. Đây là thời điểm khí hậu vô cùng nóng ẩm. Sau đó là nhiều cơn bão và áp thấp nhiệt đới.
Giờ Đại thử có thể rơi vào ngày 22 tháng 7 hoặc 23 tháng 7 dương lịch hàng năm. Mặt trời ở nhiệt độ 120 độ.
3 / Thời tiết mùa thu
Thời tiết mùa thu có đặc điểm gì?
- Tiết Lập Thu: Đó có nghĩa là đầu mùa thu. Thời tiết mát mẻ, buổi tối cảm thấy không khí mát mẻ hơn một chút. Người ta thường nhớ đến hương cốm và hương hoa cúc của mùa thu.
Lập thu có thể rơi vào ngày 7 tháng 8 hoặc ngày 8 tháng 8 dương lịch hàng năm. Mặt trời ở góc 135 độ.
- Phần Thử nghiệm: Điều đó có nghĩa là mưa lớn. Nắng nóng dần tan biến, khí hậu mát mẻ vào mùa thu càng hiện rõ.
Thời gian thử nghiệm có thể rơi vào ngày 23 tháng 8 hoặc ngày 24 tháng 8 dương lịch hàng năm. Mặt trời ở mức 150 độ.
- Tiết Bạch: Trời chuyển mát, nắng nhạt. Buổi tối ra đường còn hơi se lạnh sương đêm rơi.
Lộ Bạch có thể rơi vào ngày 8 tháng 9 hoặc ngày 9 tháng 9 dương lịch hàng năm. Mặt trời ở mức 165 độ.
- Thu phân: Có nghĩa là thời gian giữa mùa thu. Gần như không còn cảm giác nắng nóng, nhiều cây vào mùa thay lá tạo nên cảnh tượng đẹp mắt.
Thu phân có thể rơi vào ngày 22 hoặc 23 tháng 9 dương lịch hàng năm. Mặt trời ở mức 180 độ.
- Hân tiết lộ: Điều đó có nghĩa là thời tiết mát mẻ. Các nước ở Bắc bán cầu như Việt Nam ít nhận được ánh sáng mặt trời, khí hậu lạnh, trời tối sớm.
Tiết lộ Hán có thể rơi vào ngày 8 tháng 10 hoặc ngày 9 tháng 10 dương lịch hàng năm. Mặt trời ở mức 195 độ.
- Tuyết rơi: Có nghĩa là sương mù xuất hiện. Chiều tối, đêm và sáng sớm có nhiều sương, kèm theo sương muối, gây hại cho việc gieo trồng cây trồng.
Tuyết rơi có thể rơi vào ngày 23/10 hoặc 24/10 dương lịch hàng năm. Mặt trời ở 210 độ.
4 / Thời tiết mùa đông
Thời tiết mùa đông kết thúc chu kỳ 24 thời tiết trong năm
- Tiết Lập Đông: Nó có nghĩa là đầu mùa đông. Xuất hiện các đợt không khí lạnh từ phía bắc. Nhiệt độ xuống thấp, sáng muộn và chiều tối.
Lễ hội mùa Đông có thể rơi vào ngày 7 tháng 11 hoặc ngày 8 tháng 11 dương lịch hàng năm. Mặt trời ở mức 225 độ.
- Ít tuyết: Điều đó có nghĩa là trời bắt đầu có tuyết nhưng với lượng vừa phải. Tuy nhiên, Việt Nam không có tuyết nên có thể không rõ như Trung Quốc và Hàn Quốc.
Tiểu Tuyết có thể rơi vào ngày 22/11 hoặc 23/11 Dương lịch hàng năm. Mặt trời ở mức 240 độ.
- Đại tuyết: Điều đó có nghĩa là tuyết rơi rất dày. Nhiều đợt không khí lạnh với cường độ mạnh, các quốc gia phía Bắc bị tuyết bao phủ khắp nơi. Tại Việt Nam, một số tỉnh miền núi phía Bắc thỉnh thoảng xảy ra băng giá.
Trận Đại tuyết có thể rơi vào ngày 7/12 hoặc 8/12 dương lịch hàng năm. Mặt trời ở 255 độ.
- Đông chí: Đó là, thời điểm giữa mùa đông. Mấy ngày nay bình minh rất muộn, 6-7 giờ vẫn chưa sáng rõ. Ngược lại, khi hoàng hôn đến sớm, nhiệt độ cũng giảm xuống nhanh chóng.
Ngày Đông chí có thể vào ngày 21 hoặc 22 tháng 12 dương lịch hàng năm. Mặt trời ở 270 độ.
- Tiểu Hân: Nghĩa là lạnh vừa phải (nước tiểu ít, lạnh buốt). Thời tiết có những đợt rét đậm nhưng vẫn ở mức dễ chịu, cường độ không khí lạnh chưa đến mức cực đoan.
Lễ hội Tiêu Hán có thể vào ngày 5 tháng Giêng hoặc ngày 6 tháng Giêng Dương lịch hàng năm. Mặt trời ở mức 285 độ.
- Thời Đại Hán: Tức là trời rất lạnh, cực lạnh. Khí hậu lạnh giá, thời tiết lạnh cóng đến thấu xương. Nông dân phải chăm sóc các mái che và che phủ cho cây trồng.
Đây là giai đoạn khí cuối cùng, hoàn thành chu kỳ 24 tiết khí. Sau đó, một chu kỳ mới bắt đầu - được đánh dấu bằng Kỳ nghỉ Xuân.
Giỗ Tổ có thể là vào ngày 20 tháng Giêng hoặc ngày 21 tháng Giêng Dương lịch hàng năm. Mặt trời ở góc 300 độ.