Người mệnh kim hợp màu gì, kiêng kỵ màu gì, năm sinh kỵ màu gì?
Mệnh kim hợp màu gì?, hợp màu gì, người mệnh Kim sinh năm nào? Tìm hiểu sơ qua về nạp âm của yếu tố Kim, tại sao nên chọn màu sắc theo phong thủy.
Theo phong thủy, người Trung Hoa xưa cho rằng việc lựa chọn trang phục và màu sắc phù hợp với từng mệnh ít nhiều sẽ có tác dụng giúp bản mệnh gặp nhiều may mắn, thuận lợi trong cuộc sống hoặc có tác dụng về tài vận. tài năng. Ngược lại, nếu màu sắc quần áo đối lập với bản mệnh sẽ dễ mang đến những điều xui xẻo, thậm chí là bệnh tật.
1. Tại sao người ta thường chọn màu theo phong thủy?
Theo phong thủy, màu sắc tạo thành trường năng lượng. Những trường năng lượng này ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến mỗi cá nhân. Vì vậy, chúng ta cần được lựa chọn và thiết kế sao cho hài hòa giữa màu sắc, không gian và con người, theo nguyên lý cơ bản và tự nhiên của âm dương, ngũ hành. Giúp mọi người giảm bớt những điều xui xẻo.
Chưa có nghiên cứu nào chắc chắn rằng chọn màu sắc theo phong thủy sẽ giúp vượng khí, nhưng ông bà ta có câu, thờ có thiêng có kiêng, chọn màu đúng theo mệnh cũng phần nào giúp ích được. cân bằng cuộc sống, tăng âm dương hòa hợp. Theo khoa học, việc sử dụng màu sắc theo mệnh, sẽ đập vào mắt và tâm lý con người, tạo cho chúng ta cảm giác an toàn và dễ chịu.
2. Mệnh Kim sinh năm nào?
Năm Nhâm Thân | Năm Mùi | Năm Giáp Tý | Năm Gà trống | Năm Tốt nghiệp | Năm Tại Sửu |
1932 | Năm 1955 | 1984 | Năm 1933 | Năm 1962 | 1985 |
1992 | 2015 | 1924 | 1993 | 2022 | 1925 |
Năm Súp rồng | Năm Thỏ | Năm Năm mới Tỵ | Năm Súp người sống sót | Năm Áo giáp ngựa | Năm Tân Hợi |
1940 | 1963 | Năm 1941 | 1970 | 1954 | 1971 |
2000 | 2023 | 2001 | Năm 2030 | 2014 | 2031 |
3. Mệnh Kim hợp màu gì?
Mệnh Kim là những người mạnh mẽ, dứt khoát, ít nhận được sự hỗ trợ từ những người xung quanh. Tuy nhiên, đôi khi vì quá cứng rắn trước những quyết định của mình, người mang mệnh Kim thường không quan tâm đến những góp ý của mọi người, dẫn đến tâm lý thiếu linh hoạt. Người mệnh Kim thường hợp với các màu như vàng, nâu đất, xanh lam, trắng, đen và các màu bạch kim, xám.
Nâu xám: Đây được coi là hai màu tương sinh của mệnh Kim nên việc lựa chọn quần áo hay vật dụng có màu tương sinh như trên có thể phần nào hỗ trợ cho bản mệnh gặp nhiều thuận lợi và suôn sẻ hơn trong cuộc sống cũng như công việc.
Màu vàng: Màu vàng được coi là màu của hạnh phúc, màu của hy vọng, đây là màu của ánh sáng mặt trời mang đến nhiều ý nghĩa tốt đẹp và nguồn năng lượng tích cực ấm áp cho mọi người. Việc bản mệnh lựa chọn gam màu này sẽ như được tiếp thêm nguồn năng lượng tươi mới, tràn đầy sức sống, giúp mình tràn đầy sức sống, may mắn và phần nào có thể hút tài lộc cho bản mệnh.
Trắng: Đây được coi là màu đại diện cho những người mệnh Kim. Bởi màu trắng có ánh kim bên ngoài là đại diện cho sự trong sáng, thuần khiết, trong sáng và có phần đơn giản nhưng không kém phần nổi bật.
Màu xanh biển: Màu xanh lam cho ta cảm giác yên bình khi nhìn vào, màu xanh lam mang một chút gì đó đặc trưng của người mệnh Kim là tĩnh lặng và yên bình. Màu xanh nước biển sẽ phần nào giúp người mệnh Kim bật lên bản tính, trung thành và đáng tin cậy.
4. Mệnh Kim không hợp màu gì?
Trên thực tế, lửa sẽ làm chảy kim loại, vì vậy trong quan hệ tương sinh của Ngũ Hành ta thấy Hỏa và Kim, vì vậy người mệnh Kim nên tránh đeo các màu nóng như: Đỏ, hồng, cam hoặc quá nhiều màu. Đầy màu sắc. Vì màu trắng là màu đại diện cho hành Kim nên bất kỳ màu sắc nào quá sặc sỡ cũng có thể làm thay đổi tính chất của nó, vì vậy người mệnh Kim nên hạn chế hết mức có thể.
5. Nạp âm thuộc hành Kim?
- Bạch kim bạch kim (Kim nên): hay còn gọi là vàng trong nến. Bạch kim như tên gọi, là kim loại nóng chảy khi bị nung nóng. Bạch kim có đặc tính kim loại nguyên chất, tinh khiết. Bạch kim là kim loại quý hiếm, không lẫn tạp chất. Những người có mệnh này thường tự tin, năng động, tính cách thường sáng sủa, hướng ngoại. Những người thuộc mệnh Bạch Lạp Kim sinh năm Canh Thìn (1940, 2000, 2060) và Tân Tỵ (1941, 2001, 2061).
Những người sinh năm Quý Tỵ (1941, 2001, 2061) sẽ có Tân can là Kim, nhưng lại là Kỷ Tỵ thuộc Hỏa. Trước và sau Hỏa, Kim, cuộc đời thường đầy gian khổ, khó khăn, gập ghềnh. Người tuổi Tân Tỵ thường gặp nhiều thử thách trong cuộc sống, tuy là người nhiệt tình, chăm chỉ nhưng kết quả thu được thường không tốt lắm.
Ngược lại, những người sinh năm Canh Thìn (1940, 2000, 2060) có Thiên can là Kim, Bính Thìn thuộc Thổ. Trước và sau Thổ sinh Kim, cuộc sống của những người này thường thuận lợi, suôn sẻ, gặp lành dữ, cuộc sống an nhàn, không gặp nhiều gian nan, biến cố. Tuy nhiên, họ vẫn phải trải qua những thử thách, để rèn giũa bản thân cũng giống như Kim loại sau khi được nung chảy phải trải qua quá trình nấu chảy mới thành hình.
- Áp dụng Xuyên Kim (Vàng trang sức): Theo phong thủy cho rằng, những người thuộc mệnh này thường là người tài giỏi và nổi bật hơn người khác. Thoa Xuyến Kim được hiểu nôm na là: Xuyên có nghĩa là vòng cổ theo cách gọi của phụ nữ thời Trung Cổ, Thoa có nghĩa là trâm cài đầu. Kim loại vốn là vật rắn chắc và cứng cáp, nhưng vì trở thành đồ trang sức nên bị chia thành nhiều mảnh nhỏ, độ cứng của kim loại bị kìm hãm, mềm nên được gọi là Thoa Xuyến Kim. Đá xuyên kim thường có giá trị cao, quý hiếm về chất liệu. Những năm sinh như Canh Tuất (1850, 1910, 1970, 2030, 2090) và Tân Hợi (1850, 1911, 1971, 2091) đều thuộc âm này.
Người sinh năm Canh Tuất (1850, 1910, 1970, 2030, 2090) có Thiên Canh thuộc Kim, địa chi Tuất thuộc Thổ, trước sau Thổ sinh Kim. Vì vậy, cuộc đời của những số mệnh này thường không gặp nhiều vất vả, cuộc đời suôn sẻ, thuận lợi. Nếu bạn biết cách nắm bắt, và chăm chỉ, bạn có thể gặt hái được nhiều kết quả tốt.
- Kiếm Phong Kim (Kim tiên kiếm): Còn được gọi là vàng trong thanh kiếm. Loại điện tích âm này nếu không có sự tác động của lửa (Lửa) thì khó có thể hình thành và phát huy hết bản chất của nó. Những người thuộc nạp Âm này thường là những người có trí tuệ, thông minh tuyệt đỉnh, vô cùng nhạy bén và linh hoạt. Những người sinh năm Nhâm Thân (1932, 1992, 2052) và Quý Dậu (1933, 1993, 2053) đều thuộc âm này.
Vì là người có đầu óc nhỏ nhen, thông minh hơn người nên nếu người mệnh Kiếm Phong Kim được nhiều sao tốt, cuộc đời có quý nhân dẫn dắt, đi theo con đường đúng đắn thì sẽ làm nên sự nghiệp lớn. Tuy nhiên, nếu gặp nhiều sao xấu, hoặc gặp hung tinh dẫn đường, bạn sẽ dễ sa ngã, khó bị lung lay bởi sự ngoan cố, bướng bỉnh, dễ gây tai họa lớn.
Người tuổi Nhâm Thân (1932, 1992, 2052) có Thiên can là Nhâm, Địa chi là Thủy, đều thuộc hành Thủy. Trước sau gì Kim sinh Thủy, trong quá trình này Kim sẽ bị tiêu hao năng lượng. Vì vậy, người thuộc cung nạp âm này thiếu một chút sắc sảo, cương nghị, chuẩn mực.
Người tuổi Quý Dậu (1933, 1993, 2053) có Thiên Can Quý và Địa Chi Dậu, đều thuộc hành Kim nên số mệnh của họ tốt hơn người sinh năm Nhâm Thân. Cuộc sống thuận lợi, tính tình ngay thẳng, chuẩn mực, dứt khoát nhưng không kém phần linh hoạt.
- Bạch kim Kim (Vàng, kim loại mạ bạc): là dạng kim loại đã trải qua quá trình chiết xuất, nấu chảy để tạo thành dạng kim loại tinh khiết nhất, dạng có nhiều tính chất kim loại nhất so với các dạng khác. Dạng kim loại này trước khi nấu chảy có chứa vàng và bạc nén bên trong. Bạch Kim Kim gồm những người sinh năm Nhâm Dần (1962, 2022) và Quý Mão (1963, 2023). Cả hai tuổi này đều có Thiên can thuộc hành Thủy và Địa chi thuộc hành Mộc, trước sau Thủy sinh Mộc. Thực vật dựa vào nước để phát triển mạnh và phát triển cao. Có thể nói, nước là gốc của cây, hai mệnh có đầy đủ, nền tảng có vững chắc, lâu bền thì cuộc sống chắc chắn sẽ phát triển thuận lợi.
- Hải Trung Kim (Vàng trên biển): Những người sinh năm Tý (1864, 1924, 1984, 2044) và năm Ất Sửu (1865, 1925, 1985, 2045) đều thuộc âm này. Hải Trung Kim được hiểu nôm na là vàng bạc, kim khí bị thất lạc hay còn gọi là bị chìm trong biển nước. Có lẽ vì vậy mà những người này thường sống nội tâm, khép kín và khó cởi mở trước mọi người.
Người tuổi Tý có Thiên can Giáp thuộc Mộc, Địa chi của Giáp Tý thuộc Thủy. Địa chi hỗ trợ ngược lại cho Thiên can vì trước sau Thủy sinh Mộc. Điều này thể hiện sự may mắn dồi dào của âm khí này, vì đôi khi tài năng bộc lộ chưa xứng đáng nhưng vẫn nhận được kết quả vượt ngoài mong đợi.
Người sinh năm Sửu có Thiên can Ất thuộc âm Mộc, địa chi Sửu thuộc âm Thổ. Trước và sau Mộc khắc Thổ, vì cây cối sẽ hút chất dinh dưỡng từ đất để sinh sôi. Vì vậy, thiên can của âm này tương khắc với địa chi nên những người thuộc nạp âm này thường gặp khó khăn, cuộc sống không được suôn sẻ, thuận lợi như những người sinh năm Chuột.
- Sa Trung Kim (Vàng trong cát): được biết đến là một dạng kim loại gần gũi với con người, được khai thác và sử dụng rất nhiều trong đời sống hàng ngày. Sa có nghĩa là cát, Trung có nghĩa là hỗn hợp, Sa Trung Kim dịch nôm na là Kim loại, vàng bạc lẫn trong cát, đây là nguồn kim loại tiềm tàng. Những người sinh năm Giáp Ngọ (1984, 1954, 2014, 2074) và Ất Mùi (1985, 1955, 2015, 2075) thuộc âm này. Người thuộc cung mệnh này được đánh giá là người biết cách kiềm chế cảm xúc rất tốt, tính cách không nổi trội, kín đáo trong chuyện đời tư nhưng lại là người bao dung, vị tha.
Người sinh năm Giáp Ngọ (1984, 1954, 2014, 2074) có Thiên can là Giáp thuộc Mộc, Giáp Ngọ thuộc hành Hỏa. Trước sau, Mộc sinh Hỏa nên cuộc sống của họ thường sung túc, thuận lợi, bình an.
Người sinh năm Ất Mùi (1985, 1955, 2015, 2075) có Thiên can Ất thuộc âm Mộc và Ất Mùi thuộc âm Thổ. Trước sau Thổ khắc Mộc nên cuộc sống của người này thường không được suôn sẻ, thuận lợi như tuổi Ngọ.
Xem thêm => Người mệnh hỏa hợp màu gì?