Người mệnh thủy hợp màu gì, kiêng kỵ màu gì, sinh năm con gì?

18/04/2022 - 11:44
|

Người mệnh thủy hợp màu gì?Đại kỵ màu gì, nam nữ mệnh Thủy hợp màu gì? Người mệnh Thủy hợp với những tone màu lạnh như trắng, đen, bạc, xanh lam, xám ...

Có 5 yếu tố chính hình thành nên sự sống trên trái đất đó là kim - nước - cây - lửa - đất, và theo phong thủy 5 yếu tố này còn được gọi là Kim - Thủy - Mộc - Hỏa - ​​Thổ. . Theo thuyết Ngũ hành của Trung Quốc, mọi thứ trên thế giới được tạo ra / sinh ra đều có thể bị thu gọn về một nguyên tố nào đó. Mỗi sự hình thành như vậy sẽ có các yếu tố tương sinh và tương phản, màu sắc là một trong số đó.

1. Tại sao người ta thường chọn màu theo phong thủy?

Theo người Trung Hoa cổ đại, mỗi màu tượng trưng cho một điều riêng biệt và mang những ý nghĩa khác nhau. Từ xa xưa, màu sắc ở Trung Quốc rất quan trọng, nó thể hiện từng cấp bậc trong xã hội. Ngày nay, khi xã hội đổi mới, con người được tự do lựa chọn màu sắc yêu thích nhưng nếu thường xuyên chọn cho mình những gam màu tương phản thì sẽ phần nào ảnh hưởng đến sự cân bằng âm dương, ngũ hành. .

2. Mệnh Thủy sinh năm nào?

Năm

Bính Tý

Năm

Nhâm Tuất

Năm

Giáp hổ

Năm

Bình Ngô

Năm

Áo giáp

Năm

Nhâm Thìn

1936

1922

1974

Năm 1966

Năm 1944

Năm 1952

1996

Năm 1982

2034

2026

2004

2012

Năm

Nghệ thuật làm móng

Năm

Con lợn

Năm

Giao thừa

Năm

Đinh Mùi

Năm

Năm Đinh Dậu

Năm

Bạn rắn

1937

1923

1975

Năm 1967

[Năm1945[1945

Năm 1953

1997

1983

2035

2027

2005

2013

3. Mệnh Thủy hợp màu gì?

Những người mang mệnh Thủy thường rất biết cách quan tâm, lắng nghe, chia sẻ với mọi người, họ luôn mang trong mình tấm lòng lương thiện và thích chăm sóc người khác. Thừa hưởng những ưu điểm của nước, người mệnh Thủy dễ thích nghi, ăn nói khéo léo, mềm mỏng, nắm bắt tâm lý, thuyết phục mọi người khá tốt. Vì là người có tính cách nhẹ nhàng nên người mệnh Thủy thích hợp với những tông màu lạnh như trắng, đen, bạc, xanh lam, xám,….

Bạc, xám: Đây được coi là 2 màu tương sinh của mệnh Thủy, 2 tông màu này khá nhẹ nhàng thể hiện phần nào tính cách trầm lắng của người mệnh Thủy. Ngoài ra, đây là hai tông màu thuộc mệnh Kim, theo ngũ hành Kim sinh Thủy. Điều này đồng nghĩa với việc hai gam màu này cũng giúp ích rất nhiều cho người mệnh Thủy, giúp họ gặp nhiều thuận lợi trong cuộc sống.

Trắng: Màu trắng cũng là một trong những màu sắc yêu thích và phù hợp của người mệnh Kim. Ngoài việc tượng trưng cho sự trong trắng và ngây thơ, màu trắng còn mang ý nghĩa của sự khởi đầu mới nhẹ nhàng và thuận lợi. Màu trắng sẽ bổ trợ rất nhiều cho người mệnh Thủy trong công việc.

Màu xanh da trời: Đây là màu đại diện cho hành Thủy, màu xanh thể hiện sự nhẹ nhàng, hòa bình, lòng trung thành cũng như hy vọng. Vì là màu đại diện chính cho mệnh Thủy nên màu xanh lam mang nhiều năng lượng mạnh mẽ, hỗ trợ người mệnh Thủy về nhiều mặt. Việc lựa chọn màu xanh dương phần nào mang đến cho người mệnh thủy một nguồn năng lượng nước, giúp họ luôn tràn đầy sức sống.

Đen: Đây là màu tượng trưng cho sự dũng cảm, mạnh mẽ, được coi là một trong những đặc tính tốt của người mang mệnh Thủy. Màu đen tượng trưng cho sự huyền bí của đại dương sâu thẳm, đây cũng là một trong những điều thú vị của người mệnh Thủy, tiềm ẩn bên trong con người mệnh Thủy là rất nhiều mà khó ai có thể nhận ra được. .

4. Mệnh Thủy không hợp màu gì?

Về sức mạnh, Thủy là sao của Hỏa, vì nước sẽ dập được lửa, nhưng trong quá trình dập lửa, nước cũng sẽ bị ảnh hưởng một phần. Vì vậy, những gam màu nóng của hành hỏa như đỏ, cam, tím nên hạn chế sử dụng. Ngoài ra, những màu thuộc hai mệnh Mộc và Thổ như xanh lá cây, vàng, nâu… cũng có ảnh hưởng đến người mệnh Thủy. Mộc cũng có phần tương khắc với Hỏa, trong vận trình Mộc của Bảo Bình, nước bổ trợ cho cây cối, nước sẽ bị suy yếu, dễ làm suy yếu năng lượng của mệnh Thủy. Còn đối với mệnh Thổ thì tương khắc với Thủy, vì đất chặn nước nên nếu sử dụng màu của mệnh này, người mệnh Thủy dễ gặp nhiều trắc trở, khó khăn trong công việc và cuộc sống.

5. Nạp âm của người mệnh Thủy?

- Tỉnh Tuyên Thủy (nước giếng): được hiểu là mạng lưới nước ngầm, nằm sâu dưới lòng đất, tỉnh Tuyên Thủy là cội nguồn của sự sống con người từ đó đến nay. Nếu nhìn bằng mắt thường khó có thể biết được độ sâu của nước, tuy sức mạnh của nước giếng có phần yếu hơn các nguồn nước khác nhưng bù lại nước luôn đầy, trong và mát. Vì không chịu nhiều tác động từ bên ngoài nên mặt nước thường tĩnh lặng, ôn hòa giống như tính cách lạnh lùng khó lường của những người thuộc tuýp âm này. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là họ là những người u ám, những người thuộc cung này là người thẳng thắn, tình cảm, trong sáng, vui vẻ và luôn nghĩ cho mọi người. Người mệnh này thường sinh ra trong một gia đình đầy đủ về vật chất, nếu không cẩn thận có thể họ sẽ tiêu xài hoang phí quá nhiều vào việc giải trí. Loại âm này bao gồm những người sinh năm Giáp Thân (1994, 2004) và Ất Dậu (1945, 2005).

Người sinh năm Giáp Thân (1994, 2004) và Ất Dậu (1945, 2005) đều có Thiên can thuộc Mộc, Địa chi thuộc Kim, trước sau Kim khắc Mộc. Vì Thiên Can và Địa Chi không tương khắc với nhau nên dù Thổ Chi thuộc hành Kim (Kim sinh Thủy) nhưng năng lượng không mạnh, chính vì vậy mà nó trở thành nguồn nước ngầm, không quá nổi bật. Càng về già càng dễ mất nhiệt huyết.

- Jian Ha Thuy (suối nước): Là dòng nước lạnh, chảy bất định, không rõ từ đâu đến, Giản Hạ Thủy không ở, chỉ là những dòng chảy qua các khe suối, nhưng góp phần tạo nên các dòng sông. Tuy nhiên, do tính tình bất biến, lúc lớn lúc nhỏ, người xưa ví Giản Hạ Thủy là người có lòng dạ nhỏ nhen, nham hiểm khó lường.

Nếu người thuộc mệnh Giản Hạ Thủy mà có các sao Thổ Kiếp, Tử Phá, Linh Hỏa, Phục Binh hoặc Pháp Quan thì trong mệnh họ có nhiều điều tiêu cực. Nếu là quân tử thì dễ phản chủ, nếu là tướng quân thì thuộc hạ dễ bị bại lộ. Đây là những người nhỏ mọn, hẹp hòi, thực dụng và cực kỳ nham hiểm. Nếu người thuộc cung này mà không có các sao khác chiếu mệnh thì họ chỉ là một người bình thường, không có gì nổi bật, không có chí lớn, nhu nhược, thiếu quyết đoán, không thể làm nên việc lớn.

Những người sinh năm Bính Tý (1996, 1936) và Đinh Sửu (1997, 1937) thuộc âm này. Tuy nhiên, người tuổi Bính Tý thường nham hiểm hơn. Người tuổi Đinh Sửu có Thiên can Đinh thuộc Hỏa, địa chi Sửu thuộc Thổ, trước sau Hỏa sinh Thổ nên cuộc sống thuận lợi, dễ dàng, được hưởng nhiều phúc lộc do tổ tiên để lại.

- Đại Khê Thủy (nước suối lớn): Đây là một con suối lớn, nước từ sâu trong rừng đổ ra thác lớn. Khí tượng của Đại Khê Thủy thường lớn, nếu không cẩn thận sẽ gây ra lũ lụt. Đại Khê Thủy được cho là người lòng dạ hẹp hòi, ích kỷ, vì nước mạnh nên gặp chỗ trũng cũng lấp, khe hẹp cũng có thể hình thành dòng chảy mới. Những người thuộc cung âm này nếu được sao hoàng đạo chiếu mệnh và biết cách chăm chỉ thì họ là người tinh ranh, giỏi mưu lược, tính toán. Những người sinh năm Giáp Dần (1914, 1974, 2034, 2094) và Ất Mão (1915, 1974, 2035, 2095) thuộc âm này.

Cả hai tuổi Giáp Dần và Ất Mão đều may mắn có Thiên can, Địa chi hòa hợp, tương trợ cho nhau. Vì vậy cuộc sống của họ thường thuận lợi, suôn sẻ, nhân duyên tiền bạc nên cuộc sống khá sung túc, ít túng thiếu.

- Trường Lưu Thủy (nước sông dài): Trường Lưu Thủy là dòng chảy bất tận và không ngừng suy tư, người thuộc cung nạp Âm này thường có hoài bão lớn. Tuy nhiên, họ vô tâm, chân thành và đáng để tin tưởng. Những người sinh năm Nhâm Thìn (1892, 1952, 2012, 2072) và Quý Tỵ (1893, 1953, 2013, 2073) thuộc âm này.

Người sinh năm Nhâm Thìn (1892, 1952, 2012, 2072) có thiên can Nhâm thuộc Thủy, địa chi Thìn thuộc thổ, trước sau Thổ khắc Thủy (đất chặn nước) nên cuộc sống không mấy suôn sẻ, thuận lợi.

Người sinh năm Quý Tỵ (1893, 1953, 2013, 2073) có Thiên can Quý thuộc Thủy, Địa chi Tỵ thuộc Hỏa, trước sau Thủy gặp Hỏa, trong quá trình dập lửa, Thủy cũng sẽ bị. suy yếu, điều này khiến người sinh năm Tỵ gặp bất lợi. Tuy nhiên, nhìn chung cuộc sống của họ vẫn an nhàn hơn những người sinh năm Thìn.

- Thiên hà thủy (nước trên trời): Những người thuộc âm này thường có ích cho xã hội và có đức tính hy sinh, vì mọi người. Thiên Hà Thủy là nước mưa từ trên trời rơi xuống, làm mát mọi vật bên dưới, nuôi dưỡng sự sống. Các năm sinh Bính Ngọ (1846, 1906, 1966, 2026) và Đinh Mùi (1847, 1907, 1967, 2027) đều thuộc âm này. Người Thiên Hà Thủy mang mệnh Thiên nên nếu thực sự muốn thể hiện khả năng của mình thì cần phải rèn luyện nhiều trí tuệ và không ngừng phấn đấu.

Người sinh năm Quý Hợi (1846, 1906, 1966, 2026) vừa có Hỏa, vừa có Thổ nên tính tình nóng nảy, bốc đồng, dễ đưa ra nhiều quyết định sai lầm. Nhưng trong cuộc sống hàng ngày, con người cũng rất năng động, nhiệt tình và đam mê. Nếu không kiểm soát tốt tính nóng nảy của mình, cuộc sống sẽ rất khó khăn.

Người tuổi Mùi (1847, 1907, 1967, 2027) có Thiên can Đinh thuộc Hỏa, địa chi Mùi thuộc Thổ, trước sau Hỏa sinh Thổ nên cuộc sống cũng khá thuận lợi. Và hòa bình.

- Đại hải thủy (nước biển lớn): Người thuộc nạp Âm này là người có chí lớn, có tầm nhìn xa, thông minh, linh hoạt, tư duy nhạy bén, luôn đòi hỏi sự đổi mới, sáng tạo trong cuộc sống. Họ có ước mơ và khát vọng cao. Những người sinh năm Nhâm Tuất (1862, 1922, 1982, 2042) và Kỷ Hợi (1863, 1923, 1983, 2043) thuộc âm này.

Người sinh năm Nhâm Tuất (1862, 1922, 1982, 2042) có Thiên can là Nhâm thuộc Thủy, địa chi Tuất thuộc Thổ.

Những người sinh năm Quý Hợi (1863, 1923, 1983, 2043) có Thiên Can và Địa Chi đều thuộc hành Thủy, cuộc sống an nhàn hơn nhiều, nếu phát triển tốt và có lòng hướng thiện thì sẽ thành. người rất hữu ích. cho xã hội. Nhưng nếu bạn có tâm địa bất chính thì dễ dẫn đến tai họa.

Xem thêm:

Mệnh kim hợp màu gì?

Mệnh hỏa hợp màu gì?